Kế thừa một phần kết quả nghiên cứu của Trần Văn Tích, trong bài Một số vấn đề văn bản của Mộng Mai từ lục7, chúng tôi tiến hành khảo cứu văn bản toàn bộ 60 tác phẩm từ trong MMTL, phát hiện bài từ điệu Nhất lạc sách trong MMTL thực chất chỉ là chép nguyên vẹn nửa trên (thượng phiến) bài từ cùng điệu của Chu Bang Ngạn (周邦彥, 1057-1121) đời Tống, đồng thời cũng đính chính những sai lầm về từ điệu, từ đề các bài từ trong từ tập và chỉnh lí một số sai sót khác về văn bản.
Tiến thêm một bước trong việc giám định văn bản MMTL, trong bài Sự thực nào cho Mộng Mai từ lục đăng trên Tạp chí Văn học, số 9 năm 2009, chúng tôi đã chỉ ra 38/40 bài trong MMTL vốn chỉ là các bài chép lẫn tác phẩm từ của các tác giả Trung Quốc từ thời Tống đến thời Thanh, 13 tác phẩm khả dĩ đáng tin là tác phẩm đích thực của Đào Tấn, 08 tác phẩm không có yếu tố nào khả dĩ có thể khẳng định chắc chắn là tác phẩm của Đào Tấn, nhưng nhất thời chưa thấy chúng xuất hiện trong bất cứ tài liệu nào khác ngoài MMTL, “tạm coi” chúng cũng là tác phẩm của Đào Tấn, chờ khảo cứu thêm và 01 bài tồn nghi là tác phẩm của từ gia Cung Tường Lân (龔翔麟) thời Thanh.
Đến nay, chúng tôi tiếp tục phát hiện thêm 04 tác phẩm khác trong MMTL chép lẫn tác phẩm từ của Trung Quốc, cụ thể như sau:
– Bài từ thứ 38, Ngư phủ từ
Nguyên văn bài từ trong MMTL như sau:
Nguyên văn: |
Phiên âm: |
漁父詞 香江江上是儂家, 每到秋來愛荻花. 眠未足, 日先斜, 妻笑船頭笑落霞.
|
NGƯ PHỦ TỪ
|
Dịch từ:
Sông Hương dòng biếc, ấy nhà ta;
Thu tới, yêu sao, lau trổ hoa.
Chưa trọn giấc,
Bóng chiều tà,
Vợ cười đầu thuyền, cười ráng sa.
(Changfeng dịch)
Qua nghiên cứu văn bản, bài này chỉ là bản sao bài từ cùng điệu của từ gia Văn Bành (文彭) thời Minh9, chỉ sai khác 03 chữ (Các chữ sai khác đánh dấu gạch chân).
MMTL |
Bài từ cùng điệu của Văn Bành |
漁父詞 香江江上是儂家, 每到秋來愛荻花. 眠未足, 日先斜, 妻笑船頭笑落霞.
|
漁父詞 吴淞江上是儂家, 每到秋來愛荻花. 眠未足, 日先斜, 妻笑船頭看落霞.
|
– Bài từ thứ 14, Hương thủy đạo trung
Bài từ này vốn không ghi từ điệu. Trần Văn Tích xác định đây là điệu Hảo sự cận. Nguyên văn bài từ sau khi đã xác định từ điệu, ngắt câu, phân phiến như sau:
Nguyên văn: |
Phiên âm: |
香水道中 – 好事近 極目總悲秋, 哀草似黏天末. 多少無情烟樹, 送年年行客.
亂山高下沒斜陽, 夜景更清絕. 幾點寒鴉風裏, 趁一梳冷月. |
HƯƠNG THỦY ĐẠO TRUNG – HẢO SỰ CẬN Cực mục tổng bi thu, Ai thảo tự niêm thiên mạc. Đa thiểu vô tình yên thụ, Tống niên niên hành khách.
Loạn sơn cao hạ một tà dương, Dạ cảnh cánh thanh tuyệt. Kỉ điểm hàn nha phong lí, Sấn nhất sơ lãnh nguyệt. |
Trong Sự thực nào cho Mộng Mai từ lục, bđd, chúng tôi ngờ bài này chỉ là chép lẫn bài từ cùng điệu của tác giả Trung Quốc Củng Tường Lân (龔翔麟)10, người thời Thanh. Nay, kiểm chứng qua các tư liệu của Trung Quốc, kết quả cho thấy bài này vốn là bản sao bài Nghi Thủy đạo trung, cùng điệu, của Cung Tường Lân.
MMTL |
Bài từ cùng điệu của Cung Tường Lân |
香水道中 – 好事近 極目總悲秋, 哀草似黏天末. 多少無情烟樹, 送年年行客.
亂山高下沒斜陽, 夜景更清絕. 幾點寒鴉風裏, 趁一梳冷月. |
沂水道中 – 好事近 極目總悲秋, 哀草似黏天末. 多少無情烟樹, 送年年行客.
亂山高下沒斜陽, 夜景更清絕. 幾點寒鴉風裏, 趁一梳冷月. |
– Bài từ thứ 22, điệu Điệp luyến hoa
Nguyên văn như sau:
Nguyên văn: |
Phiên âm: |
蝶戀花 長日茫茫飛柳絮. 池館淒涼, 獨坐閒凝佇. 枝上杜鵑啼不住, 夕陽影裏微微雨.
簾外青山山外樹. 一望青青, 迷卻天涯路. 多少閒愁無可訴, 卻看雙嚥御花舞. |
ĐIỆP LUYẾN HOA
|
Bài từ này chỉ là bản sao tác phẩm cùng điệu của từ gia Phan Vân Xích (潘雲赤)11, người cuối thời Minh ở Trung Quốc.
MMTL |
Bài từ cùng điệu của Phan Vân Xích |
蝶戀花 長日茫茫飛柳絮. 池館淒涼, 獨坐閒凝佇. 枝上杜鵑啼不住, 夕陽影裏微微雨.
簾外青山山外樹. 一望青青, 迷卻天涯路. 多少閒愁無可訴, 卻看雙嚥御花舞. |
蝶戀花 長日花花飛柳絮. 池館淒涼, 獨自閒凝佇. 枝上杜鵑啼不住, 夕陽影裏微微雨.
簾外青春山外樹. 一望青青, 迷卻天涯路. 多少閒愁無可訴, 卻看雙燕衔天舞. |
– Bài từ thứ 45, điệu Túy hoa âm
Nguyên văn bài từ trong MMTL sau khi đã ngắt câu phân phiến như sau:
Nguyên văn: |
Phiên âm: |
醉花陰 一春風雨春將暮, 又把春光誤. 無奈惱春情, 春鳥春花, 都逐春歸去.
春來原是無憑據, 春去知何處. 把酒囑春風, 我欲留春, 試問春相許. |
TÚY HOA ÂM
|
Bài từ này chép nguyên văn bài từ cùng điệu của Trọng Hằng (仲恒)12, từ gia thời Thanh ở Trung Quốc.
– Bài từ thứ 50, Yết Hương Bình
Yết Hương Bình nghĩa là “Thăm sông Hương núi Ngự”, là từ đề, không phải từ điệu. Dựa vào thể thức cách luật của tác phẩm, chúng tôi xác định đây là điệu Yết kim môn. Nguyên văn bài từ sau khi đã xác định từ điệu, ngắt câu, phân phiến như sau:
Nguyên văn: |
Phiên âm: |
謁香屏 – 謁金門 江草碧, 又見一年寒食. 風雨落花春可惜, 捲簾人獨立.
十里青山咫尺, 兩岸綠楊如織. 酌酒賦詩俱未得, 浪將光陰擲. |
YẾT HƯƠNG BÌNH – YẾT KIM MÔN
|
Từ đề nhắc đến hai địa danh quen thuộc của xứ Huế là Sông Hương và núi Ngự, theo lẽ thường có thể tin rằng đây là tác phẩm của Đào Tấn. Tuy nhiên theo khảo sát, bài này cũng chỉ là bản sao bài từ cùng điệu của từ gia Thiệu Khuê Khiết (邵圭潔)13 thời Minh.
MMTL |
Bài từ cùng điệu của Thiệu Khuê Khiết |
謁香屏 – 謁金門 江草碧, 又見一年寒食. 風雨落花春可惜, 捲簾人獨立.
十里青山咫尺, 兩岸綠楊如織. 酌酒賦詩俱未得, 浪將光陰擲. |
謁金門 江草碧, 又見一年寒食. 風雨落花春可惜, 捲簾人獨立.
十里青山咫尺, 兩岸綠楊如織. 酌酒賦詩俱未得, 浪將光景擲. |
Tổng hợp các kết quả biện ngụy, giám định văn bản sau khi đã đính chính một số nhầm lẫn về từ đề, bổ sung về từ điệu, ta được bảng thống kê các tác phẩm từ Trung Quốc chép lẫn trong MMTL của Đào Tấn như sau:
STT |
Bài số |
Từ điệu (Từ đề) |
Tác giả |
Thời đại |
1. |
1 |
Ngu mĩ nhân |
Tưởng Tiệp (蔣捷) |
Tống- Nguyên |
2. |
2 |
Nhất lạc sách |
Chu Bang Ngạn (周邦彥) |
Tống |
3. |
3 |
Ngư phủ từ |
Văn Bành (文彭) |
Minh |
4. |
6 |
Lâm giang tiên |
Nguyên Hiếu Vấn (元好問) |
Nguyên |
5. |
8 |
Trường tương tư |
Chu Tư Khiêm (周思兼) |
Minh |
6. |
10 |
Ức vương tôn |
Uông Nguyên Lượng (汪元量) |
Tống |
7. |
12 |
Ngu mĩ nhân |
Ngô Bang Trinh (吳邦楨) |
Minh |
8. |
13 |
Tiểu trùng sơn |
Lưu Cơ (劉基) |
Nguyên – Minh |
9. |
14 |
Hảo sự cận (Hương Thủy đạo trung) |
Cung Tường Lân (龔翔麟) |
Thanh |
10. |
15 |
Bồ tát man (Lưu xuân) |
Trịnh Bản Kiều (鄭板橋) |
Thanh |
11. |
16 |
Điểm giáng thần (Tống xuân) |
Mao Kì Linh (毛奇齡) |
Thanh |
12. |
17 |
Bồ tát man |
Trương Chứ (張翥) |
Nguyên |
13. |
19 |
Như mộng lệnh |
Ngô Tiềm (吳潛) |
Tống |
14. |
21 |
Điệp luyến hoa |
Ngô Tiềm |
Tống |
15. |
22 |
Điệp luyến hoa |
Phan Vân Xích (潘雲赤) |
Minh |
16. |
23 |
Chuyển ứng khúc |
Giải Tấn (解縉) |
Minh |
17. |
31 |
Mộc lan hoa |
Yến Cơ Đạo (晏几道) |
Tống |
18. |
32 |
Tây giang nguyệt (Thu hứng) |
Trình Bột (程馞) |
Minh |
19. |
33 |
Phượng thê ngô |
Ngô Trúc Dự (吳竹嶼) |
Thanh |
20. |
34 |
Cán khê sa |
Yến Cơ Đạo |
Tống |
21. |
35 |
Triều trung thác |
Trương Chứ |
Nguyên |
22. |
36 |
Trường tương tư |
Lưu Học Cơ (劉學箕) |
Tống |
23. |
37 |
Như mộng lệnh |
Ngô Tiềm |
Tống |
24. |
39 |
Như mộng lệnh |
Tần Hàn Sinh (秦瀚先) |
Minh |
25. |
40 |
Điệp luyến hoa |
Hoàng Hồng (黃鴻) |
Minh |
26. |
41 |
Bồ Tát man (Tống xuân) |
Nghê Phủ (倪撫) |
Minh |
27. |
42 |
Ức vương tôn |
Cát Nhất Long (葛一龍) |
Minh |
28. |
43 |
Ngu mĩ nhân |
Hàn Tăng Câu (韓曾駒) |
Minh |
29. |
44 |
Hoa phi hoa |
Kế Nam Dương (計南陽) |
Minh |
30. |
45 |
Túy hoa âm |
Trọng Hằng (仲恒) |
Thanh |
31. |
48 |
Canh lậu tử |
Ngô Tiềm |
Tống |
32. |
49 |
Ức Tần nga |
Lưu Bính (劉昺) |
Minh |
33. |
50 |
Yết kim môn (Yết Hương Bình) |
Thiệu Khuê Khiết (邵圭潔) |
Minh |
34. |
51 |
Ngư phủ |
Tô Thức (蘇軾) |
Tống |
35. |
52 |
Ngu mĩ nhân |
Tô Thức |
Tống |
36. |
53 |
Nguyễn lang quy |
Trương Luân (張掄) |
Tống |
37. |
54 |
Phong nhập tùng |
Hàn Hổ (韓淲) |
Tống |
38. |
55 |
Lâm giang tiên |
Lí Thạch (李石) |
Tống |
39. |
56 |
Trường tương tư |
Lí Thạch |
Tống |
40. |
57 |
Ngư gia ngạo |
Lí Thạch |
Tống |
41. |
58 |
Tương kiến hoan |
Chu Đôn Nho (朱敦儒) |
Tống |
42. |
59 |
Nhất lạc sách |
Chu Đôn Nho |
Tống |
43. |
60 |
Giá cô thiên |
Lưu Học Cơ |
Tống |
Như vậy, cho đến thời điểm này, theo giám định văn bản của chúng tôi, có ít nhất 43/60 tác phẩm từ trong MMTL (71,6%) chép lẫn tác phẩm từ của các từ nhân Trung Quốc. MMTL, bản hiện còn, sau khi đã loại bỏ 43 bài chỉ còn 17 bài. Do MMTL là một từ tập có chép lẫn quá nhiều tác phẩm từ của Trung Quốc, lại căn cứ vào nội dung và đặc biệt là phong các từ học, có thể thấy ngay 17 bài còn lại trong MMTL không phải bài nào cũng có thể yên tâm về mặt tác quyền14. Thêm nữa, sự thay đổi địa danh Trung Quốc thành địa danh Việt Nam ở một số bài khiến ta có lí do để nghi ngờ rằng Mộng Mai từ lục không chỉ chép lẫn tác phẩm từ của Trung Quốc mà còn có dấu hiệu của sự ngụy tạo văn bản.
______________________
1. Vũ Ngọc Liễn (chủ biên): Thơ và từ Đào Tấn, Nxb. Văn học, H, 1987.
2. Vũ Ngọc Liễn (biên khảo), Đào Tấn – thơ và từ, Nxb. Sân khấu, H, 2003.
3. Xuân Diệu: Các nhà thơ cổ điển Việt Nam, tập II, Nxb. Văn học, H, 1982.
4. Xuân Diệu, sđd, tr. 354-425.
5. Xem Hồ Đắc Bích: “Đào Tấn qua thơ, từ và kịch bản tuồng”, Lê Xuân Lít: “Mùa xuân trong thơ và từ Đào Tấn” (trong sách Đào Tấn qua thư tịch – Vũ Ngọc Liễn biên khảo, Nxb. Sân khấu, H, 2006), Nguyễn Văn Phú: “Tâm hồn Đào Tấn”, in trên Văn nghệ trẻ số ra ngày 10-05-2009, v.v…
6. Trần Văn Tích: “Vấn đề văn bản học của một số bài từ Đào Tấn”, trên trang: http://www.hqtysvntd.org/van%20hoa%20&%20nghe%20thuat.htm
7. Phạm Văn Ánh: “Một số vấn đề văn bản của Mộng Mai từ lục”, bài viết chp Hội thảo: Danh nhân Đào Tấn – Sự nghiệp, tài năng và sự cống hiến, tổ chức tại Quy Nhơn, Bình Định tháng 8/2007, sau đó được in trong Đào Tấn – Trăn năm nhìn lại, Nxb. Hội nhà văn, 2008, tr. 471-486.
8. Số thứ tự các bài, theo Đào Tấn thơ và từ, sđd.
9. Văn Bành: tự là Thọ Thừa, người ở Trường Châu, Trung Quốc. Ông làm Quốc tử giám Bác sĩ. Trước bài từ điệu Ngư phủ nói trên có lời dẫn, ghi: “Tôi có ngôi nhà ở trên Lạp Trạch, đốc thúc việc cày ruộng ở đấy. Tình cờ đọc bài Ngư phủ từ của quan Thái sử họ Hoàng, vui mừng mà làm nối theo”. Tác phẩm, xem trong Minh từ tổng, Q. IV.
10. Cung Tường Lân (1658-1733): từ gia thời Thanh, tự là Thiên Thạch, hiệu là Hành Phố, Giá Thôn, cuối đời hiệu là Điền Cư, người ở Nhân Hòa (nay là Hàng Châu, Chiết Giang).
11. Phan Vân Xích: tự là Hạ Châu, người Lâm Bình cuối thời Minh, môn hạ của Thẩm Khiêm沈謙, hiệu là Đông Giang bát tử. Tác phẩm xem trong Thanh sơ Dư Hàng thập gia từ 清初余杭十家詞của Ngô Câu Hồng Đậu吴鉤紅豆.
12. Trọng Hằng: từ gia thời Thanh, tác giả sách Từ vận.
13. Thiệu Khuê Khiết: tự Bá Như, người Thường Thục, đỗ Cử nhân năm thứ 28 niên hiệu Gia Tĩnh triều Minh. Tác phẩm xem trong Minh từ tổng明詞總, Q.IV.
14. Xem thêm Phạm Văn Ánh: “Sự thực nào cho Mộng Mai từ lục”, Tạp chí Văn học, số 9, năm 2009.
Th. Sỹ Viện Văn học Phạm Văn Ánh
Nguồn: ngheandost.gov.vn.